CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Cơ sở pháp lý: Luật Đầu tư năm 2020
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập các tổ chức kinh tế, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Theo Luật Đầu tư năm 2020, có 4 hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; Thực hiện dự án đầu tư và Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
I.ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp ngành nghề mà được nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. (quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
2.1 Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
2.2 Hình thức đầu tư;
2.3 Phạm vi hoạt động đầu tư;
2.4 Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
2.5 Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
II. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
1. Hình thức:
1.1 Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
1.1.1 Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
1.1.2 Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
1.1.3 Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.1 và điểm 1.1.2 kể trên.
1.2 Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
1.2.1 Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
1.2.2 Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
1.2.3 Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
1.2.4 Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm 1.2.1, 1.2.2 và 1.2.3 kể trên.
2. Điều kiện
Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
2.1 Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
2.2 Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;
2.3 Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
III. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.1 Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
1.2 Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.1 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
1.3 Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.1 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm 1.1,1.2, 1.3 khoản 1 trên thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
IV. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BCC
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là hình thức hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước hoặc giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài theo thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận , phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.