TĂNG VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ CẦN ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH KHÔNG?

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đầu tư 2020;
  • Nghị định 112/2021/NĐ-CP.

Tăng vốn dự án đầu tư có cần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không theo quy định hiện hành?

Theo Điều 40 Luật Đầu tư 2020, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

– Tên dự án đầu tư.

– Nhà đầu tư.

– Mã số dự án đầu tư.

– Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.

– Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.

– Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

– Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

– Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

Theo Điều 41 Luật Đầu tư 2020, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Như vậy, một trong những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). Do đó, nếu trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu tăng vốn dự án đầu tư thì phải tiến hành thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.

Tăng vốn dự án đầu tư mà không điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu tổ chức thuộc trường hợp tăng vốn dự án đầu tư mà không điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm trên.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi không điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, tức là từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.