NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BÁN LẠI NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÁC ĐƯỢC KHÔNG?

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Nhà ở 2024;
  • Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Thời hạn sử dụng nhà ở tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài

Theo điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng phải đáp ứng các điều kiện về thời hạn như sau:

  • Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận kế thừa nhà ở không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể gia hạn khi có nhu cầu.
  • Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

Người nước ngoài có được bán lại nhà cho người nước ngoài khác không?

Theo khoản 8 Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Nhà nước nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc như thế nào là bán lại nhà ở nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.

Do đó, cá nhân nước ngoài đã mua và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu không còn nhu cầu sử dụng thì được bán lại nhà ở đó cho người nước ngoài khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lúc này, thời hạn sở hữu nhà ở khi chuyển nhượng sẽ là thời hạn sở hữu nhà ở còn lại. Nếu hết thời hạn mà chủ sở hữu mới có nhu cầu gia hạn thêm thì sẽ được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm.

Cách thức gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho cá nhân là người nước ngoài

Theo khoản 1 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài như sau:

– Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần, tối đa không quá 50 năm kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận.

– Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận, sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.