GÓP VỐN BẰNG TÀI SẢN

 

I. ĐỊNH NGHĨA

1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ bộ phận nào trong số chúng thì hệ thống không thể hoạt động và tài sản đó phải đáp ứng đồng thời cả ba tiêu chí sau:

1.1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

1.2. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

1.3. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

2. Định giá

Nếu phần vốn góp được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các bên nêu trên (trừ tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp) phải liên đới góp phần chênh lệch, sai lệch giữa giá trị đánh giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn khi kết thúc định giá; Đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

 

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GÓP VỐN BẰNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Bước 1: Định giá tài sản

Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”

Có hai phương pháp định giá tài sản:

  1. Các thành viên và các cổ đông sáng lập định giá;
  2. Tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp.

Nguyên tắc xác định tài sản góp vốn:

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Bước 2: Soạn thảo hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định

Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh góp vốn:

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì hồ sơ tài sản góp vốn bao gồm:

  1. Giấy chứng nhận vốn góp;
  2. Phiếu giao nhận tài sản.

Bước 3: Chuyển quyền sở hữu đối tài sản góp vốn

Đối với tài sản có ghi giá trị quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đó cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn không phải nộp lệ phí trước bạ;

Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ:

  1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên góp vốn;
  3. Quyết định thành lập hoặc đăng ký của thành viên góp vốn;
  4. Loại tài sản và số lượng đơn vị tài sản góp vốn;
  5. Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ giữa tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
  6. Ngày giao hàng;
  7. Chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

Cổ phần, phần vốn góp bằng tài sản không phải là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là giải quyết xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển giao cho công ty.