THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

 

I. ĐỊNH NGHĨA

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc vào doanh nghiệp, có nghĩa vụ đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp theo ủy quyền và bảo vệ lợi ích đó.

 

II. CHỨC NĂNG

Chức năng của văn phòng đại diện:

  1. Thực hiện chức năng của một văn phòng liên lạc;
  2. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và đối tác mới

Do đó, văn phòng đại diện chỉ được thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp, nghĩa là văn phòng đại diện chỉ có chức năng giao dịch và tiếp thị. Mục đích của văn phòng đại diện được hiểu đơn giản là nơi quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, nơi giải đáp, tư vấn cho khách hàng.

 

III. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Theo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP, thương nhân nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

 

IV. QUY TRÌNH THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

 

 

Số thứ tự

Thành phần hồ sơ
1 Đơn xin thành lập văn phòng đại diện
2 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương của thương nhân nước ngoài;
3 Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
4 Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất
5 Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
6 Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:

  • Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
  • Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
7 Giấy ủy quyền cho Công ty HANKUK LAW

 

Lưu ý: Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.

Thời gian giải quyết: 07-12 ngày làm việc