NGƯỜI NƯỚC NGOÀI PHẠM TỘI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 
  • Luật Tương trợ tư pháp

Biến động phức tạp của tình hình thế giới và khu vực đang tạo áp lực gia tăng tội phạm ngày càng lớn. Việc này đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đáng lưu ý, tình trạng người nước ngoài lợi dụng địa bàn Việt Nam để phạm tội sử dụng công nghệ cao (lừa đảo, tổ chức đánh bạc qua mạng…) có chiều hướng gia tăng. Như vậy, trong trường hợp người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ xử lý như thế nào?

Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội

Theo Điều 5 Bộ luật Hình sự, hiệu lực của Bộ luật này đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau:

  1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

  1. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Như vậy, theo quy định trên, nếu người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam không thuộc các đối tượng được hưởng quyền miễn trừ theo Khoản 2 Điều này thì hành vi phạm tội của họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Bộ luật Hình sự.

Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam bị dẫn độ trong trường hợp nào?

Theo Khoản Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp, người có thể bị dẫn độ là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật Hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng. Trường hợp hành vi phạm tội của người này xảy ra bên ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu nhưng theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, hành vi đó là hành vi phạm tội thì cũng có thể thực hiện việc dẫn độ tội phạm.

 Tuy nhiên, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp được nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp, bao gồm:

– Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;

– Người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;

– Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;

– Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp.

– Hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ gây ra không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam;

– Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.