ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Cơ sở pháp lý:

– Luật Doanh nghiệp 2020.

1. Định nghĩa tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp

Có 02 phương pháp định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:

– Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận: Các thành viên, cổ đông sáng lập tự định giá tài sản, tự thương lượng với nhau và ra quyết định định giá tài sản vốn góp. 

– Định giá thông qua tổ chức thẩm định: Giá trị tài sản vốn góp được định giá của các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Nếu thấp hơn 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận thì phải tiến hành thẩm định giá lại hoặc các thành viên lại phải tự mình tiến hành định giá hoặc thuê một tổ chức thẩm định giá khác.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh

Tương tự định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp, có 02 phương pháp định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty:

– Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá.

– Định giá thông qua tổ chức thẩm định: Giá trị tài sản vốn góp được định giá của các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Nếu người góp vốn và/hoặc chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị không chấp thuận thì phải tiến hành thẩm định giá lại hoặc các thành viên và người đóng góp phải tự mình tiến hành định giá hoặc thuê một tổ chức thẩm định giá khác.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.