CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG THƯƠNG MẠI

1. Căn cứ pháp lý:

  • Luật Cạnh tranh

2. Cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Theo luật, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Có thể thấy, cạnh tranh không lành mạnh đem đến nhiều sự tiêu cực hơn đối với thị trường, và không được pháp luật ủng hộ do trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực và có thể xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

3. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo luật

Doanh nghiệp có quyền được tự do cạnh tranh nhưng phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước để bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Theo Điều 45 Luật Cạnh tranh, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh sau bị cấm:

Thứ nhất, hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức:

– Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

– Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Thứ hai, hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

Thứ ba, hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Thứ tư, hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

Thứ năm, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức:

– Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

– So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

Thứ sáu, hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

Và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

4. Giải quyết hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Theo Điều 59 của Luật Cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và giải quyết khiếu nại về cạnh tranh không lành mạnh.

Thời hạn để Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra 01 trong các quyết định như sau:

– Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

– Yêu cầu điều tra bổ sung trong trường hợp các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm. Thời hạn điều tra bổ sung trong trường hợp này là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định. Sau khi nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung phải tiến hành xử lý trong thời hạn 10 ngày.

– Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.