CÁC DỰ ÁN CẦN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đầu tư

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt để thực hiện dự án đầu tư.

Khi đầu tư vào Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần đăng ký giấy chứng nhận đầu tư để có thể tiến hành đăng ký và thành lập doanh nghiệp tại đây. Tuy nhiên, đối với một số dự án đầu tư, nhà đầu tư cần phải có chấp thuận chủ trương đầu tư để có thể đăng ký giấy chứng nhận đầu tư. Các dự án đó được quy định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Đầu tư, bao gồm:

  1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gồm:
  2. a) Nhà máy điện hạt nhân;
  3. b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
  4. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
  5. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
  6. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp:
  7. a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
  8. b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
  9. c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
  10. d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;

  1. e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
  2. g) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
  3. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
  4. Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
  5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của luật.
  6. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
  7. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Như vậy, đối với các dự án được liệt kê trên, nhà đầu tư cần được chấp thuận chủ trương đầu tư để có thể xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tiếp tục tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt nam. Việc xin chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án trên để cân bằng lợi ích kinh tế sao cho phù hợp với định hướng của Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài cần chú ý để việc thực hiện hoạt động đầu tư được suôn sẻ.