CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CÓ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

 

Cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Do foreigner may ownership of houses in Vietnam?

Văn bản pháp lý:

  • Luật nhà ở 2014;
  • Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015;
  • Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016.

 

I. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

1. Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam (có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan);

2. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam (phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

 

II. TRƯỜNG HỢP CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC TẶNG CHO HOẶC ĐƯỢC THỪA KẾ NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

1. Cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định pháp luật hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định. Được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở;

2. Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam. Được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở;

3. Việc bán, tặng cho nhà ở này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:

3.1.Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;

3.2. Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.

3.3. Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.

4. Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:

4.1. Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

4.2. Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.

 

III. LOẠI NHÀ Ở ĐƯỢC PHÉP SỞ HỮU

Nhà ở bao gồm: Căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án phát triển nhà ở thương mại (không bao gồm các khu vực hạn chế về quốc phòng và an ninh quốc gia).

 

IV. HÌNH THỨC SỞ HỮU

1. Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

2. Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

 

V. SỐ LƯỢNG NHÀ Ở ĐƯỢC QUYỀN SỞ HỮU

1. Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có Mục đích sử dụng hỗn hợp):

1.1. Không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của tòa nhà đó;

1.2. Nếu Tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế: chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự):

2.1. Có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường: 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án, tối đa không vượt quá 250 căn nhà;

2.2. Có 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường: 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của 02 dự án, tối đa không vượt quá 250 căn nhà;

2.3. Có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường: Nếu đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ (250 căn nhà) của tại 02 dự án cùng khu vực, thì không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

 

VI. THỜI HẠN VÀ ĐIỂU KIỆN CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở

1. Cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Không quy định việc cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp cá nhân nước ngoài thuê căn hộ có thời hạn với chủ đầu tư;

2. Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;

3.Trường hợp cá nhân nước ngoài trong thời hạn được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhu cầu bán, tặng cho nhà ở cho cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét gia hạn;

4. Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.