BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI VÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Văn bản pháp luật: Bộ luật tố tụng dân sự 2015

 

I. CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI 

1.   Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông                nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2.   Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3.   Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4.   Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh         nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5.   Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6.   Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7.   Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8.   Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9.   Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10.  Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11.  Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12.  Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13.  Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14.  Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15.  Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16.  Giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17.  Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

II. LƯU Ý KHI ĐỀ NGHỊ TÒA ÁN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

1.  Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của BLTTDS phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định
2.  Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
3.  Biện pháp bảo đảm phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
4. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó. Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm trong trường hợp này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.

III. BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI PHẢI ĐƯỢC BẢO ĐẢM

Đương sự đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, phải tiến hành thực hiện biện pháp bảo đảm đối với các trường hợp sau:

1.  Kê biên tài sản đang tranh chấp;
2.  Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
3.  Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
4.  Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
5.  Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
6.  Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu;
7.  Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.